VỚI BẠN ĐỌC VỀ TRANG CÁC CHỦ RỪNG TẠI VIỆT NAM
Luật lâm nghiệp (năm 2017) quy định: Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; giao đất, cho thuê đất để trồng rừng; tự phục hồi, phát triển rừng; nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng theo quy định của pháp luật.
Theo đó, ở Việt Nam có các loại chủ rừng là: (1) Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ.
(2) Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
(3) Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được giao rừng (sau đây gọi là đơn vị vũ trang).
(4) Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp.
(5) Hộ gia đình, cá nhân trong nước.
(6) Cộng đồng dân cư.
(7) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất.
Các chủ rừng có chung 7 quyền quy định tại điều 73 luật lâm nghiệp và 7 nghĩa vụ theo điều 74 của luật. Ngoài ra mỗi loại chủ rừng lại có những quyền và nghĩa vụ riêng được quy định từ điều 75 đến điều 89 trong luật lâm nghiệp.
Trong trang web này, chúng tôi cố gắng trình bày về các quyền và nghĩa vụ của mỗi loại chủ rừng, về những cơ chế chính sách có liên quan đến họ. Chúng tôi cũng hy vọng trang web này sẽ là nơi trao đổi về những khó khăn của các chủ rừng trong thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, cũng như các kinh nghiệm, các giải pháp để vượt qua, kể cả là những kiến nghị, nếu cần với các cấp quản lý.