X

HỘI CHỦ RỪNG VIỆT NAM

CHƯƠNG TRÌNH SỐ HÓA QUẢN TRỊ RỪNG


HƯỚNG DẪN VIỆC KHAI BÁO VỀ CHỦ RỪNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH QTR


      1, Chủ rừng là chủ thể chính trong Chương trình quản trị rừng; Trong CT chủ thể của rừng và đất rừng được coi như một cơ sở lâm nghiệp, bao gồm các tổ chức hay các hộ gia đình, cá nhân. Trong CT, nhằm hỗ trợ cả các hộ nhận khoán bảo vệ rừng hay các cơ sở tổ chức dịch vụ khác trong quản trị rừng và trong hoạt động lâm nghiệp, các cơ sở này cũng được quản lý như một chủ thể tại CT QTR.
      Để có thể sử dụng tối đa các khả năng đáp ứng của CT, ngoài các Công ty lâm nghiệp, các Ban quản lý rừng, các CT hay Trung tâm về giống lâm nghiệp, cộng đồng dân cư có rừng, các cơ sở chế biến.. tham gia như một chủ thể là tổ chức tại CT còn có thể là các CT hay doanh nghiệp đầu tư hay hỗ trợ đầu tư phát triển rừng (cho các chủ thể khác), các Ban quản lý nguồn vốn đầu tư hay hỗ trợ đầu tư, UBND các xã có rừng..

      2, Các thông tin, dữ liệu về chủ rừng về cơ bản do các chủ rừng tự khai báo và tự các chủ rừng tìm kiếm, cập nhật được các thông tin này; CT chỉ sử dụng một số thông tin tối thiểu trong số các thông tin dữ liệu do chủ rừng khai báo để phục vụ việc tìm kiếm và công khai thông tin (như tên cơ sở, tên hộ gia đình, địa chỉ.. trong 1 số trường hợp cụ thể có thể có email hay điện thoại liên hệ).
      Các thông tịn về cơ sở lâm nghiệp, các hộ gia đình.. chỉ có một người được phép khai báo cho mỗi cơ sở hay hộ gia đình và chỉ những người được chủ rừng cho phép mới có thể tiếp cận các thông tin này.
      Mỗi cơ sở lâm nghiệp, mỗi chủ thể trong CT sẽ được CT tạo một mã số và các chủ rừng phải nhớ (ghi lại) mã số này để khai báo cho các hoạt động về lâm nghiệp hay tìm kiếm thông tin sau này. Với những người có trách nhiệm khai báo (người độc nhất) cho chủ thể sẽ phải đăng ký với CT và chỉ những người này khi đăng nhập vào CT mới có thể khai báo các thông tin dữ liệu cho chủ thể này.
      Các thông tin dữ liệu về chủ rừng về cơ bản chỉ phải khai báo một lần và có thể sửa chữa, điều chỉnh khi cần (tại mục 5 trên trang khai báo về chủ rừng).

     



      3, Các thông tin dữ liệu về chủ thể trong CT được khai báo bao gồm:
      - Tên tổ chức, cơ sở (hay hộ gia đình, cá nhân): Cố gắng ghi ngắn gọn, ghi đúng tên tổ chức hay tên chủ hộ gia đình, cá nhân; Tên chủ rừng này là thông tin khai báo bắt buộc;
      - Loại hình chủ rừng hay tổ chức cơ sở : Chọn theo CT khi khai báo;
      - Họ tên chủ cơ sở (hay là người đại diện chính của tổ chức);
      - Năm sinh (có thể ghi hoặc không bắt buộc);
      - Chức vụ hay là chủ hộ gia đình (của người có tên họ tên chủ cơ sở nêu trên): Chọn theo CT khi khai báo;
      - Họ tên người đại diện chính thứ 2 của tổ chức, tên vợ hoặc chồng của chủ hộ gia đình (Chủ rừng nên khai báo người đại diện thứ 2 này để tiện liên hệ khi cần);
      - Chức vụ hay vị trí của người đại diện thứ 2 của cơ sở (chọn theo CT);
      - Điện thoại liên lạc : Là số điện thoại liên lạc chính của chủ rừng, là thông tin bắt buộc phải khai báo vì sẽ cần khi CT có liên hệ trở lại với CT;
      - Email liên lạc, nên được khai báo, nếu có ;
      - Địa chỉ: Ghi rõ ràng, ngắn gọn.. (không cần ghi đến xã, huyện, tỉnh vì sẽ khai báo ở mục sau);
      - Tỉnh, huyện và xã là thông tin bắt buộc khai báo (bằng việc chọn theo CT). Có thể có trường hợp các địa phương này đã có sự tách nhập mà CT chưa cập nhật thì người khai báo thông tin ngay về CT để cập nhật ngay;
      - Về các hoạt động lâm nghiệp của cơ sở, người khai báo chỉ cần chọn và tích vào mục cần thiết trong CT;
      - Ghi thêm về cơ sở : Chỉ ghi rất ngắn gọn, nếu cần;
      - Mã số của chủ đất và rừng trong CT FORMIS: Người khai báo có thể điền luôn mã số này, nếu đã biết.
      (Để biết được mã số này, người dùng CT sẽ cần vào mục tương ứng trong CT để tìm – tại mục 2 hay 3 trong cùng trang khai báo này)

      4, Ngoài việc tự khai báo, trong CT tại mục 6 trên trang khai báo ban đầu về đất và rừng nêu trên các chủ thể cũng có thể được khai báo theo phương thức phát hiện chủ rừng (thường là trong trường hợp chủ rừng chưa khai báo mà chủ rừng khác có các hoạt động tương tác muốn được hoàn thiện các tương tác của mình trong CT hay đơn giản là khai báo hộ các chủ rừng khác). Các chủ rừng được khai báo theo dạng phát hiện này hoàn toàn có thể chủ động làm chủ Chủ thể do người khác khai báo này (trong khai báo và tiếp cận thông tin) sau khi đã đăng ký tham gia CT.
      Với những trường hợp các chủ thể trong CT không thể tiếp cận được việc quản lý chủ thể (của mình) như trên đã nêu thì cần thông báo ngay về CT để xử lý kịp thời.

      5, Về việc tìm mã số chủ rừng theo CT Formis:
      Thường thì mỗi chủ rừng trong một xã đã có mã số chủ rừng trong CT formis. Tuy nhiên, mã số của chủ rừng ở xã này sẽ trùng lặp với mã số của một chủ rừng nào đó ở xã khác (trong CT QTR các chủ rừng có mã số không trùng lặp trong cả nước).
      Các chủ rừng cần biết được mã số của mình trong Formis để tiếp cận được dữ liệu về rừng trong formis và trực tiếp trước mắt là việc tải các dữ liệu rừng của mình về CT QTR để quản trị.
      Việc tìm mã số chủ rừng theo formis chủ yếu bằng việc tìm lô rừng (của mình) trên ảnh vệ tinh và nhấn chính xác điểm hay xem bản đồ lô rừng và tìm mã số chủ rừng theo formis trong bảng thông tin phía dưới ảnh vệ tinh; Có 2 cách vào ảnh vệ tinh: Theo địa danh xã (mục 2) và theo tọa độ (mục 3).
      Mã số chủ rừng sau khi tìm được có thể được cập nhật (bổ sung) vào dữ liệu về chủ rừng tại mục 4 trên trang khai báo này.