X

HỎI ĐÁP VỀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỰ NHIÊN VÀ CẢI TẠO RỪNG

HỎI ĐÁP

      Câu hỏi (của nhiều người): Tôi có khu đất rừng được giao là rừng tự nhiên, hồi phục kém sau nương rẫy, liệu tôi có thể trồng rừng trên diện tích đất này được không?

     Trả lời:

     1* HĐN, (ngày 22/6/2020):

     Theo mô tả về đất rừng của ông (bà) thì diện tích này là rừng tự nhiên (khoản 6, điều 2, luật lâm nghiệp quy định: “Rừng tự nhiên là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên hoặc tái sinh có trồng bổ sung.”).
     Việc trồng rừng trên diện tích này có thể là cải tạo rừng theo quy định tại Thông tư số 29/2018/TT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Theo đó: “Cải tạo rừng tự nhiên là biện pháp lâm sinh thay thế rừng tự nhiên nghèo kiệt có năng suất, chất lượng thấp bằng rừng trồng có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao hơn.
     Tuy nhiên, việc có cải tạo rừng hay thực hiện các biện pháp lâm sinh khác còn phụ thuộc vào mục đích sử dụng theo quy hoạch mục đích sử dụng đất rừng của khu đất rừng này (là rừng phòng hộ hay rừng sản xuất) và hiện trạng rừng cụ thể.
     Nếu là rừng tự nhiên phòng hộ thì hầu như không có biện pháp cải tạo rừng, mà chỉ có thể trồng rừng ở nơi đất trống trong khu đất;
     Nếu là rừng tự nhiên sản xuất, thì có thể cải tạo rừng (tức trồng rừng thay thế cho rừng tự nhiên), nếu diện tích rừng đó là “không có khả năng tự phục hồi” với tình trạng rừng phù hợp với quy định tại thông tư 29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn nêu trên.
     Việc xác định đối tượng và nội dung biện pháp cải tạo rừng thực hiện theo các quy định tại Thông tư 29 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, cụ thể đó là:
     Khoản 1, điều 8 Thông tư 29/BNN quy định các đối tượng rừng có thể tiến hành cải tạo gồm:
     a) Rừng cây gỗ lá rộng thường xanh và rừng thường xanh nửa rụng lá có cấu trúc tầng tán rừng đã bị phá vỡ, độ tàn che dưới 0,3 và không có khả năng phát triển thành rừng có giá trị kinh tế, có các chỉ số sau: số lượng cây gỗ, phẩm chất tốt dưới 50 cây/ha, trữ lượng cây gỗ mục đích có đường kính tại vị trí 1,3 m từ 06 cm trở lên dưới 30m3/ha và số lượng cây gỗ tái sinh mục đích, phẩm chất tốt có chiều cao trên 01 m dưới 800 cây/ha, phân bố không đều trên toàn bộ diện tích;
     b) Rừng lá kim: số cây có đường kính trung bình tại vị trí 1,3 m từ 06 cm trở lên dưới 80 cây/ha, phân bố không đều trên diện tích; độ tàn che của rừng dưới 0,3;
     c) Rừng tràm có độ tàn che dưới 0,3 và có các chỉ số sau: mật độ dưới 5000 cây/ha, trong đó số cây có đường kính bình quân tại vị trí 1,3 m lớn hơn 06 cm dưới 2500 cây/ha;
     d) Rừng tre nứa: diện tích che phủ trên 70%, không có khả năng phục hồi thành rừng có giá trị kinh tế. Đối với rừng tre, luồng, vầu, số cây có đường kính thân cây từ 06 cm trở lên, dưới 1000 cây/ha (lồ ô dưới 2000 cây/ha); Đối với rừng nứa, số cây có đường kính thân cây nhỏ hơn 03 cm hoặc từ 03 cm trở lên dưới 6000 cây/ha và dưới 200 bụi/ha.
     đ) Rừng hỗn loài tre nứa và gỗ không có khả năng phục hồi thành rừng có giá trị kinh tế, có các chỉ số: trữ lượng cây gỗ có đường kính tại vị trí 1,3 m từ 06 cm trở lên dưới 15 m3/ha và số cây nứa có đường kính thân cây từ 03 cm trở lên dưới 3000 cây/ha, dưới 100 bụi/ha hoặc số cây tre, luồng, vầu, lô ô có đường kính từ 06 cm trở lên dưới 500 cây/ha.”

     Việc xác định hiện trạng rừng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 33/2018/TT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
     Việc cải tạo rừng còn phải tuân thủ quy định tại khoản 2 và 3 điều 8 của TT 29/BNN nêu trên; Theo đó:
     a) Cải tạo toàn diện: áp dụng đối với các lô rừng có độ dốc dưới 25°, thực hiện biện pháp khai thác trắng trên toàn bộ diện tích lô rừng, giữ lại cây gỗ và cây tái sinh mục đích; trồng rừng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này;
     b) Cải tạo cục bộ theo băng: áp dụng đối với các lô rừng có độ dốc từ 25° trở lên, thực hiện biện pháp khai thác trắng cục bộ theo băng, chiều rộng của băng chặt và băng chừa từ 08 m đến 12 m; giữ lại cây gỗ và cây tái sinh mục đích trên băng chặt; trồng rừng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này;
     c) Cải tạo cục bộ theo đám: áp dụng đối với các lô rừng có độ dốc từ 25° trở lên, khai thác trắng cục bộ theo đám với diện tích từ 3000 m2 đến 5000 m2; giữ lại cây gỗ và cây tái sinh mục đích; trồng rừng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này;
     Đối tượng quy định tại Điều này là rừng sản xuất: diện tích tối đa được cải tạo một lần không quá 50 ha trong một tiểu khu rừng; khi cây trồng trên diện tích cải tạo đủ tiêu chí thành rừng, mới được thực hiện ở diện tích rừng khác trong cùng tiểu khu.”


     Cũng cần chú ý là theo điều 45 của luật lâm nghiệp, ngoài việc cải tạo rừng, còn có thể có các biện pháp lâm sinh khác tác động đến rừng tự nhiên, gồm: (a) Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên hoặc có trồng bổ sung; và (b) Nuôi dưỡng, làm giàu rừng..

     Ông (bà) có nhu cầu trồng rừng nên trực tiếp đề đạt nguyện vọng hay trao đổi với UBND xã, với Hạt Kiểm lâm sở tại hoặc với tổ chức hội chủ rừng cơ sở, nơi mình sinh hoạt./.

      * Khoản 2, điều 37 luật lâm nghiệp - phát triển rừng phòng hộ - quy định:
     “Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư, thực hiện các hoạt động sau đây:
     a) Bảo vệ, kết hợp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên với làm giàu rừng;
     b) Trồng rừng ở nơi đất trống, không có khả năng tái sinh tự nhiên thành rừng; trồng hỗn giao nhiều loài cây bản địa, loài cây đa tác dụng, cây lâm sản ngoài gỗ.”

      * Khoản 1 điều 48 luật lâm nghiệp – Phát triển rừng sản xuất quy đinh:
     “Duy trì diện tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên hiện có; phục hồi rừng tự nhiên ở những diện tích trước đây đã khai thác mà chưa đạt tiêu chí thành rừng; chỉ được cải tạo rừng tự nhiên ở những diện tích không có khả năng tự phục hồi.”

      * Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có Thông tư quy định về Điều tra, Kiểm kê và Theo dõi diễn biến rừng tại văn bản số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018.
     Theo đó có điều tra rừng theo chuyên đề tại chương III, trong đó:
     Điều 9 - Nhiệm vụ, quy trình và tổ chức điều tra rừng theo chuyên đề (trong đó tại khoản 3/b quy định “Cơ quan quyết định các dự án điều tra rừng theo chuyên đề có trách nhiệm phê duyệt và công bố kết quả điều tra”;
     Điều 10 - Điều tra diện tích rừng;
     Điều 11 - Điều tra trữ lượng rừng;
     Điều 12 - Điều tra cấu trúc rừng;
     Điều 13 - Điều tra tăng trưởng rừng;
     Điều 14 - Điều tra tái sinh rừng;