Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 1759/QĐ-BNV ngày 17 tháng 05 năm 2017
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Điều 1. Tên gọi và biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Chủ rừng Việt Nam.
2. Tên tiếng Anh: Viet Nam Forest Owners Association.
3. Tên viết tắt (bằng tiếng Anh): VIFORA.
4. Biểu tượng (Logo): Hội Chủ rừng Việt Nam có biểu tượng riêng, được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Chủ rừng Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các chủ rừng thuộc mọi thành phần kinh tế trong cả nước và công dân Việt Nam hoạt động trực tiếp liên quan đến chủ rừng theo quy định của pháp luật tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, liên kết, hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong quản trị rừng, trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ rừng; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên theo quy định của pháp luật, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại Tầng 3, nhà số 2, Trần Huy Liệu, Hà Nội.
Điều 4. Phạm vi và lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trong phạm vi cả nước, trên các lĩnh vực về quản trị rừng, về các quyền và nghĩa vụ của chủ rừng theo quy định của pháp luật và thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội như quy định tại Điều 2 của Điều lệ.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản;
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch;
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động;
4. Không vì mục đích lợi nhuận;
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
6. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số.
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật Việt Nam và các công ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết hoặc công nhận.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội; tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập và giải thể pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động tư vấn, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động. Được tạo các nguồn lực về lao động, tài chính phục vụ cho các hoạt động và sự phát triển của Hội.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ Nhà nước giao.
10. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện các thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Điều 7. Nhiệm vụ của Hội
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không lợi dụng hoạt động của Hội làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên, phối hợp hoạt động giữa các hội viên và các chủ rừng để trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ, liên kết, giúp đỡ lẫn nhau, nâng cao ý thức, trách nhiệm của người chủ rừng; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội góp phần vào sự nghiệp phát triển nông nghiệp - nông thôn.
3. Phổ biến, hướng dẫn hội viên hiểu và chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Thúc đẩy, mở rộng quan hệ với các hội, các tổ chức quốc tế, tham gia các sáng kiến quốc tế theo quy định của pháp luật nhằm tranh thủ sự hỗ trợ và tạo cơ hội để các chủ rừng Việt Nam chủ động hội nhập quốc tế.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo quy định của pháp luật.
8. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động của Hội, các quy chế liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của Hội.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Chủ rừng là tổ chức (gồm các ban quản lý rừng, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư thôn, hợp tác xã), Chủ rừng là hộ gia đình, Chủ rừng là cá nhân theo quy định của pháp luật và Cá nhân không là chủ rừng có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội có thể trở thành Hội viên chính thức của Hội;
b) Hội viên liên kết: Chủ rừng là cá nhân hoặc tổ chức pháp nhân liên doanh hoặc có 100% vốn nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam; các tổ chức và doanh nghiệp trong lĩnh vực chế biến, tiêu thụ lâm sản, nghiên cứu, đào tạo về lâm nghiệp, về bảo tồn thiên nhiên; các tổ chức và cá nhân khác có sự quan tâm, tự nguyện hỗ trợ Hội và hội viên nếu tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội thì được Hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết;
c) Hội viên danh dự: Là công dân, nhà khoa học, nhà quản lý có uy tín, có kinh nghiệm, có nhiều cống hiến cho Hội, tán thành Điều lệ hội và có nguyện vọng gia nhập Hội, thì có thể được Ban Thường vụ Hội mời tham gia Hội, là hội viên danh dự của Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Chủ rừng là tổ chức (gồm cả các Ban quản lý rừng, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư thôn, hợp tác xã), hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật;
b) Hội viên là đại diện chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi, không bị truy tố, xét xử và hoặc đang chấp hành án hình sự;
c) Hội viên là tổ chức hoạt động liên quan đến phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật, được thành lập hợp pháp và đang hoạt động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, chấp hành nghiêm túc các quy định của Hiến pháp và pháp luật. Người đại diện cho tổ chức phải có đủ năng lực đại diện quyết định các vấn đề, khi thay đổi người đại diện, tổ chức đó phải báo cáo bằng văn bản với Ban Chấp hành;
d) Hội viên là chủ rừng cộng đồng dân cư được giao rừng phải có người đại diện hợp pháp của chủ rừng.
e) Cá nhân không phải là chủ rừng, là công dân Việt Nam, có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi, không bị truy tố, xét xử và hoặc đang chấp hành án hình sự; đã tham gia các công việc liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội với thời gian từ 5 năm trở lên; tán thành Điều lệ Hội; và tự nguyện gia nhập Hội.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
2. Được cung cấp những thông tin, tư vấn liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội; được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội;
4. Được tham dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các vị trí chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội; được phê bình, chất vấn Ban Chấp hành về các chủ trương và hoạt động của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết và hội viên danh dự được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, bầu cử vào Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra và quyền biểu quyết các vấn đề của Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành điều lệ, nghị quyết, quyết định và các quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác, liên kết, hỗ trợ các hội viên.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, giữ gìn đạo đức nghề nghiệp, danh dự và phẩm chất hội viên Hội Chủ rừng Việt Nam.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội và cung cấp những thông tin có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của mình (khi Hội yêu cầu) để Hội có đủ thông tin phục vụ những công việc chung của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục gia nhập, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
1. Thủ tục gia nhập Hội:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (chủ thể) muốn gia nhập Hội Chủ rừng Việt Nam gửi đơn đăng ký gia nhập Hội đến Ban Chấp hành, Văn phòng Hội. Văn phòng Hội, Ban Chấp hành Hội có trách nhiệm xem xét đơn, ghi ý kiến đề xuất kết nạp hội viên mới và chuyển đơn của chủ thể đến Ban Thường vụ, nếu xét thấy chủ thể không đạt tiêu chuẩn hội viên phải chuyển trả đơn cho chủ thể và nêu rõ lý do bằng văn bản;
b) Trong cuộc họp gần nhất Ban Thường vụ xem xét đơn, nếu chủ thể đạt tiêu chuẩn là hội viên thì biểu quyết, ban hành quyết định kết nạp, chuyển quyết định kết nạp đến chủ thể và Ban Chấp hành hội cơ sở nơi hội viên mới tham gia hoạt động. Trường hợp không chấp nhận phải trả lời cho chủ thể bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong kỳ họp gần nhất Ban Chấp hành hội cơ sở mời hội viên mới tham dự và thông báo trong cuộc họp đồng thời báo cáo về Ban Thường vụ Hội.
2. Chấm dứt tư cách hội viên:
Tư cách hội viên của Hội chấm dứt trong các trường hợp sau: tự nguyện xin ra Hội, xóa tên hoặc bị khai trừ khỏi Hội.
a) Hội viên tự nguyện xin ra Hội gửi đơn đến Ban Chấp hành hội cơ sở xem xét, ghi ý kiến và chuyển đơn đến Ban Thường vụ Hội. Trong cuộc họp gần nhất Ban Thường vụ, xem xét ra quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận đơn. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời hội viên bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Hội viên là cá nhân mất (chết, mất tích) hoặc là tổ chức không còn tư cách pháp nhân, Ban Thường vụ Hội chủ động xóa tên hội viên đó;
c) Hội viên bị khai trừ khi vi phạm 01 (một) trong các trường hợp sau: Có hành động làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của Hội; vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hội và các quy định của Hội; bỏ, không tham gia các hoạt động của Hội; vi phạm pháp luật bị truy tố xét xử và chấp hành án hình sự. Hội viên bị khai trừ khi có 2/3 (hai phần ba) số uỷ viên Ban Thường vụ Hội tán thành. Quyết định khai trừ hội viên có hiệu lực kể từ ngày ra quyết định;
d) Ban Thường vụ Hội thông báo danh sách hội viên xin ra Hội, bị xóa tên và hội viên bị khai trừ đến các tổ chức cơ sở hội để thông báo đến các hội viên của Hội.
3. Ban Thường vụ ban hành quy chế kết nạp và chấm dứt tư cách hội viên.
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
Cơ cấu tổ chức của Hội Chủ rừng Việt Nam bao gồm:
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành Hội.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các Ban chuyên môn.
6. Tổ chức cơ sở và các tổ chức (pháp nhân) thuộc Hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức đề nghị hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu. Đại hội đại biểu do Ban Chấp hành Hội triệu tập và quy định số lượng, cơ cấu đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức hợp lệ khi có sự tham gia của trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức được triệu tập có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận, thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội.
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội;
d) Thảo luận, đánh giá báo cáo tài chính nhiệm kỳ qua; thảo luận, biểu quyết định hướng hoạt động tài chính của Hội trong nhiệm kỳ tới;
đ) Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của Hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành theo quy định của Hội;
e) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hội;
g) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các nghị quyết, quyết định của Đại hội là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ Đại hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ đại hội. Việc bầu ủy viên Ban Chấp hành theo hình thức trực tiếp bằng phiếu kín hoặc giơ tay biểu quyết; người trúng cử phải đạt trên 50% tổng số phiếu hợp lệ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo các hoạt động của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội;
b) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác, dự toán, quyết toán và tài chính hàng năm của Hội;
c) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chấp hành; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp hội phù hợp quy định của pháp luật; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy chế khác trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
d) Bầu, bãi miễn các chức danh Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội, ủy viên Ban Thường vụ, Tổng thư ký; miễn nhiệm và bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung trong cả nhiệm kỳ không quá 20% số ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;
đ) Quyết định triệu tập Đại hội, chuẩn bị và tổ chức đại hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành tuân thủ quy định của pháp luật, hoạt động theo Quy chế, Điều lệ Hội và theo nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số;
b) Ban Chấp hành họp 01 (một) năm 01 (một) lần do Ban Thường vụ triệu tập hoặc họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch, Ban Thường vụ hoặc ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số uỷ viên Ban Chấp hành đề nghị;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số uỷ viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.
Trong những trường hợp đặc biệt mà Ban Chấp hành không thể họp được nhưng có nhu cầu quyết định một số vấn đề cần thiết theo đề nghị của Ban Thường vụ Hội, Ban Chấp hành có thể có các hình thức biểu quyết thông qua hệ thống công nghệ thông tin phù hợp.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp tán thành.
Điều 15. Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành, do Ban Chấp hành bầu ra trong số các ủy viên Ban Chấp hành theo hình thức trực tiếp bằng phiếu kín hoặc giơ tay, người trúng cử phải đạt trên 50% số phiếu hợp lệ.
2. Ban Thường vụ gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và một số ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai nghị quyết đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các ban chuyên môn, các tổ chức pháp nhân trực thuộc Hội và các tổ chức cơ sở hội; Thông qua các Quy chế hoạt động của Ban thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật và các quy chế khác phù hợp với Điều lệ hội và quy định của pháp luật;
d) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các ban chuyên môn, tổ chức pháp nhân và tổ chức cơ sở thuộc hội; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội và báo cáo Ban Chấp hành trong kỳ họp gần nhất; quản lý, chỉ đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội;
đ) Trình Ban Chấp hành quyết định bổ sung ủy viên Ban Chấp hành; quyết định vào Hội, ra Hội của hội viên; quyết định kỷ luật, khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng hội viên, tổ chức thuộc Hội và báo cáo Ban Chấp hành trong kỳ họp gần nhất;
e) Quyết định những dự án, đề án, kế hoạch công tác và những vấn đề khác trong phạm vi, quyền hạn của Hội, phù hợp với chương trình hoạt động của Hội đã được Ban Chấp hành thông qua;
g) Thực hiện các nghĩa vụ và các mối quan hệ của Hội về đối nội, đối ngoại và với các tổ chức quốc tế mà Hội tham gia thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
h) Mời các chuyên gia pháp luật, quản lý, kinh tế, khoa học làm tư vấn cho Hội theo quy định của pháp luật. Các chuyên gia có thể được Ban Thường vụ mời dự đại hội, dự các kỳ họp của Ban Chấp hành và cuộc họp khác của Hội;
i) Kiểm tra, giám sát, đôn đốc hoạt động của các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
4. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Thường vụ ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ hội; phân công trách nhiệm các thành viên trong Ban Thường vụ, báo cáo Ban Chấp hành;
b) Ban Thường vụ họp thường kỳ 03 (ba) tháng 01 (một) lần, có thể họp bất thường khi Chủ tịch hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Thường vụ yêu cầu;
c) Cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ dự họp. Nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên dự họp tán thành;
d) Ban Thường vụ được thành lập bộ phận thường trực gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và một số ủy viên khác để giúp Ban Thường vụ quản lý, điều hành hoạt động.
đ) Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.
Điều 16. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra là cơ quan kiểm tra mọi hoạt động của Hội do Đại hội bầu trong số hội viên chính thức của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Bầu Trưởng Ban Kiểm tra để Trưởng ban điều hành các công việc của Ban, Trưởng Ban Kiểm tra phải là ủy viên Ban Chấp hành; Ban hành quy chế hoạt động của Ban Kiểm tra; Đề nghị với Ban Chấp hành bầu bổ sung thành viên Ban Kiểm tra (nếu cần).
b) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ hội, nghị quyết của đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và các quy chế của Hội trong mọi hoạt động của hội viên, các ban chuyên môn,các tổ chức thuộc Hội;
c) Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của Hội;
d) Xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình Ban Thường vụ giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân và công dân gửi đến Hội;
đ) Tham dự cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ theo quy chế của Hội hoặc theo đề nghị của Chủ tịch Hội;
e) Báo cáo trước Ban Chấp hành và trước đại hội về hoạt động của Ban Kiểm tra;
g) Khi thấy cần thiết Ban Kiểm tra có thể thông báo tình hình và yêu cầu Ban Chấp hành, Ban Thường vụ giải quyết các vấn đề mà Ban Kiểm tra đã phát hiện.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra
a) Ban Kiểm tra hoạt động theo Điều lệ hội và tuân thủ quy định của pháp luật;
b) Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ của đại hội.
Điều 17. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp luật của Hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội phải là ủy viên Ban Thường vụ, do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành quy định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết của đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Bộ Nội vụ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và toàn thể hội viên về mọi hoạt động của Hội.
c) Chỉ đạo chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; trực tiếp phụ trách công tác tổ chức - nhân sự của Hội;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt việc chỉ đạo, điều hành giải quyết các công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
2. Các Phó Chủ tịch Hội là người giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hội theo phân công của Chủ tịch Hội.
a) Các Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Số lượng, tiêu chuẩn Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành quy định;
b) Các Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chủ tịch Hội về các hoạt động được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
c) Trong số các Phó Chủ tịch có một Phó Chủ tịch thường trực được Chủ tịch Hội giao hoặc ủy quyền điều hành hoạt động của Hội khi Chủ tịch vắng mặt.
Điều 18. Tổng thư ký
1. Tổng thư ký được Ban Chấp hành bầu trong số ủy viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Tổng thư ký do Ban Chấp hành quy định. Văn phòng Hội do Tổng thư ký điều hành và kiêm Chánh Văn phòng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng thư ký:
a) Giúp Chủ tịch Hội điều hành công việc hàng ngày theo nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác và theo quy chế của Hội. Trực tiếp điều hành, quản lý các hoạt động của Văn phòng Hội;
b) Xây dựng các quy chế của Hội trình Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
c) Chỉ đạo hoặc chuẩn bị các báo cáo của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các hoạt động của Hội; lập báo cáo hàng năm và dự thảo báo cáo nhiệm kỳ của Hội;
d) Quản lý hồ sơ tài liệu của Hội;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Chủ tịch Hội về hoạt động của Văn phòng Hội và các công việc được phân công.
Điều 19. Các ban chuyên môn, các tổ chức pháp nhân thuộc Hội
1. Thành lập các ban chuyên môn và các tổ chức pháp nhân thuộc Hội.
a) Chủ tịch Hội quyết định thành lập văn phòng hội, các ban chuyên môn và các tổ chức pháp nhân thuộc Hội theo Nghị quyết của Ban Thường vụ;
b) Các tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hội được thành lập theo quy định của pháp luật và phù hợp với Điều lệ Hội.
2. Các ban chuyên môn, các tổ chức pháp nhân thuộc Hội hoạt động bằng nguồn kinh phí của đơn vị hoặc của Hội hỗ trợ.
3. Các ban chuyên môn, các tổ chức pháp nhân thuộc Hội được tuyển dụng lao động và làm việc theo quy định của Bộ Luật Lao động, Điều lệ Hội và quy chế do Ban Chấp hành, Ban Thường vụ quy định.
Điều 20. Tổ chức cơ sở thuộc Hội.
1. Tổ chức cơ sở thuộc Hội là các Liên chi hội, Chi hội và Tổ hội do Hội Chủ rừng Việt Nam thành lập ở các địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức cơ sở thuộc Hội không có tư cách pháp nhân, không có con dấu và tài khoản riêng.
3. Ban Thường vụ Hội hướng dẫn việc thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức cơ sở thuộc Hội.
Điều 21. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 22. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội được hình thành từ các nguồn thu sau đây:
a) Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
b) Các khoản thu từ hoạt động tư vấn, dịch vụ của Hội và từ các tổ chức trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
c) Các khoản tài trợ, ủng hộ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
d) Hỗ trợ từ Nhà nước theo quy định của pháp luật (nếu có);
đ) Các khoản thu hợp pháp khác.
2. Tài chính, tài sản của Hội được sử dụng vào những việc sau đây:
a) Chi phí, sử dụng cho các hoạt động của Hội;
b) Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Thường vụ Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Thuê trụ sở, mua sắm tài sản, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của Hội;
d) Chi khen thưởng và các khoản chi cần thiết khác theo quy định của Ban Chấp hành.
Điều 23. Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách, sáp nhập được giải quyết theo quy định của pháp luật; trường hợp Hội giải thể tài chính, tài sản của Hội sau khi giải quyết theo quy định của pháp luật phần còn lại sẽ được sung công quỹ nhà nước.
3. Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội được Ban Chấp hành Hội ban hành theo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích, nguyên tắc hoạt động của Hội.
Điều 24. Khen thưởng
1. Các cơ quan chuyên môn, các tổ chức, hội viên của Hội có thành tích xuất sắc trong các hoạt động Hội được Hội khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế khen thưởng, quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hội.
Điều 25. Kỷ luật
1. Các hình thức kỷ luật của Hội gồm: Khiển trách, cảnh cáo và khai trừ khỏi Hội.
2. Hình thức khiển trách áp dụng đối với hội viên có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm các quy định trong Điều lệ Hội, các quy chế của Hội, quy định của cơ quan đã được người có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản;
b) Không thực hiện công việc Hội giao mà không có lý do chính đáng;
c) Gây mất đoàn kết nội bộ Hội;
3. Hình thức cảnh cáo áp dụng đối với hội viên có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm kỷ luật với mức khiển trách nhiều lần mà không được khắc phục;
b) Vi phạm pháp luật Nhà nước nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hình thức khai trừ khỏi Hội áp dụng đối với hội viên có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hội hoặc có hành động làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của Hội;
b) Vi phạm pháp luật bị truy tố xét xử và chấp hành án hình sự.
5. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội của Hội Chủ rừng Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về hội phê duyệt. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ của Hội Chủ rừng Việt Nam gồm 08 (tám) Chương 27 (hai mươi bảy) Điều đã được Đại hội thành lập Hội Chủ rừng Việt Nam (Đại hội nhiệm kỳ I: 2016 - 2021) thông qua ngày 09 tháng 11 năm 2016 tại thành phố Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội Chủ rừng Việt Nam, Ban Chấp hành Hội Chủ rừng Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
(Đã ký)